Width và height lần lượt là chiều rộng và chiều cao của 1 phần tử trong css không tính padding, border và outline.
Trong css có nhiều đơn vi đo lường để xác đinh kích thước và khoảng cách của phần tử. Các đơn vi thường dùng là: px, %, rem, em, vw, vh, ...
Border là đường viền bao quanh một thẻ được thiết lập bằng ba giá trị chính là kiểu, kích thước và màu sắc. Outline là một đường viền bổ sung bao quanh 1
Display là thuộc tính để xác định cách hiển thị của một phần tử trên trang. Những giá trị thường dùng cho display là: block, inline, inline-block, none, flex, grid,
Position là thuộc tính dùng để xác định vị trí của một phần tử trên trang web. Có 5 giá trị cho position là: static, relative, absolute, fixed và sticky.
Responsive là kĩ thuật tối ưu hoá giao diện website cho phù hợp với nhiều màn hình và kích thước khác nhau.
Biến là một khái niệm dùng để lưu trữ và tham chiếu giá trị. Bạn có thể tưởng tượng biến như một cái hộp chứa được đặt tên và chứa dữ liệu củ
Có nhiều phương thức (method) để làm việc với mảng (Array) trong javascript nhưng có một số phương thức quan trọng thường dùng mà các bạn phải biết là: foreac
For, for...in, for...of là 3 vòng lặp cũng hay được sử dụng trong javascript để tương tác với các kiểu dữ liệu như string, array hay object.
Sử dụng cmd hoặc terminal để clone dự án từ github. Sử dụng https hoặc ssh key để clone và chạy các lệnh cần thiết cho việc cài đặt project