Ở bài trước chúng ta đã biết được các thẻ quan trọng và thường dùng trong HTML. Trong bài này các bạn sẽ nắm được những thuộc tính (attributes) chung và riêng có thể có của mỗi thẻ
Id (identifier) được sử dụng để đặt một định danh duy nhất cho 1 phần tử trên trang web, nghĩa là không thể có nhiều hơn 1 id trên 1 trang.
<p id="company">Công ty Bqsoft chuyên cung cấp giải pháp chuyển đổi số</p>
<p id="design-website">Thiết kế website tại công ty Bqsoft</p>
Trong ví dụ trên ta có 2 thẻ p có 2 id khác nhau, phải đảm bảo trên cùng 1 trang sẽ không có lặp lại 2 id như trên. Id này giúp chỉ định thẻ mà ta muốn CSS cho nó hoặc tương tác với thẻ đó bằng Javascript thông qua id.
Cần lưu ý sử dụng id khi cần thiết vì mã nguồn sẽ khó quản lý hơn và giảm tính linh hoạt. Thay vào đó ta có thể sử dụng class để làm định danh.
Cũng tương tự như id, class dùng để định danh 1 phần tử. Khác nhau là id thì duy nhất trên trang còn class thì có thể có nhiều, mỗi class sẽ cách nhau 1 khoảng trắng
<h2 class="programing programing-website">Lập trình website</h2>
<h2 class="programing programing-mobile">Lập trình mobile app</h2>
Mỗi thẻ h2 ở trên đều có 2 class, cả 2 thẻ đều có 1 class giống nhau là programing, sử dụng class giống nhau như vậy nhằm mục đích khi ta muốn CSS cho 2 thẻ cùng 1 style. Ví dụ:
.programing {
font-size: 14px;
}
Lúc này cả 2 thẻ đều có font-size là 14px. Để nắm được CSS thì chúng ta sẽ học ở những bài sau.
Tiếp theo, ở mỗi thẻ cũng sẽ có class khác nhau là programing-website và programing-mobile nếu chúng ta muốn style riêng cho từng thẻ
.programing-website {
color: red;
}
.programing-mobile {
color: blue;
}
Như vậy mỗi thẻ sẽ có màu chữ khác nhau tương ứng với từng class chúng ta style ở trên.
Thuộc tính title được thêm vào thẻ nhằm mục đích giúp người dùng hiểu rõ hơn về nội dung của phần tử đó
<h1 title="Nội dung của title nhằm chú thích cho người dùng hiểu hơn">Title sẽ hiển thị khi rê chuột vào thẻ này</h1>
Kết quả:
Đây là các thuộc tính sự kiện được thêm vào thẻ khi chúng ta muốn người dùng tương tác với phần tử nào đó.
<p onclick="func1()">Sự kiện người dùng click vào thẻ</p>
<input type="text" onchange="func2()" />
<span onmousemove="func3()">Sự kiện khi người dùng rê chuột lên phần tử</span>
Xem đoạn code trên chúng ta thấy có 3 sự kiện được gán lên 3 thẻ khác nhau, với mỗi sự kiện sẽ thực hiện một chức năng khác nhau (chức năng này sẽ được nắm rõ ở những bài javascript sau) khi người dùng tương tác lên thẻ đó. Việc cho người dùng tương tác trực tiếp trên website giúp cho website sinh động hơn, giúp chúng ta có thể lấy được thông tin người dùng, ...
<img src="đường_dẫn_đến_file_ảnh" alt="Text hiển thị khi đường dẫn không đúng" />
<video width="320" height="240" controls>
<source src="movie.mp4" type="video/mp4">
<source src="movie.ogg" type="video/ogg">
</video>
Các thuộc tính cũng tương tự thẻ video, chỉ có khác là thay vì dùng thẻ video thì thay bằng thẻ audio
<a href="https://bqsoft.vn" target="_self">Công ty bqsoft</a>
<form method="POST" action="/view-detail.php>
<input type="text" placeholder="Nhập tên" />
<button>Gửi</button>
</form>
<form>
<input type="text" placeholder="Nhập tên" />
<input type="password" placeholder="Nhập mật khẩu" />
<input type="radio" name="gender" value="Nam" />
<input type="radio" name="gender" value="Nữ" />
<input type="checkbox" name="favorite" value="Ca hát" />
<input type="checkbox" name="favorite" value="Đọc sách" />
<input type="checkbox" name="favorite" value="Vui chơi" />
</form>
Trong ví dụ trên ta thấy có 4 loại input chính là input type = text, input type = password, radio button và checkbox. Với input type text được sử dụng khi muốn người dùng nhập những giá trị bình thường như tên, thông tin cá nhân, địa chỉ, .... Type bằng password thì dùng để nhập mật khẩu, lúc này chữ nhập vào sẽ bị ẩn đi và thay vào bằng dấu * để bảo mật. Type bằng radio khi chúng ta muốn đưa ra một danh sách các tuỳ chọn và chỉ cho phép người dùng chọn 1. Trong khi đó type bằng checkbox thì cũng tương tự type radio nhưng người dùng có thể chọn nhiều.
Thuộc tính name sẽ giúp phân biệt các input khác nhau khi sử dụng javascript để tương tác. Value chính là value hiện tại của input đó. Mặc định khi không truyền type vào input thì type sẽ là "text"
Còn nhiều input type khác như: date, color, button, email, time, file... Các bạn có thể tìm hiểu thêm ở những nguồn khác
<textarea rows="4"></textarea>
<select name="select-number">
<option value="1" selected>1</option>
<option value="2" >2</option>
</select>
<form method="POST">
<input placeholder="Nhập tên" />
<button type="submit">Click để gửi form</button>
</form>
<input id="html" type="checkbox" />
<label for="html">HTML</label>
Như vậy chúng ta đã đề cập đến những thuộc tính của những thẻ thường dùng, hi vọng sẽ giúp ích cho những bạn mới bắt đầu học về Frontend nắm được và áp dụng vào dự án thực tế. Ở bài tiếp theo chúng ta sẽ bắt đầu học về CSS để có thể làm đẹp website hơn.